Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
-   Bưu chính Viễn thông
-   Chế tạo máy
-   Công nghệ Thực phẩm
-   Tài nguyên Môi trường
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Cây Mẫu lệ chữa bệnh đau dạ dày thế nào?

Còn gọi là vỏ hầu, vỏ hà, hầu cồn, hầu cửa sông, hà sông.

Tên khoa học Ostrea sp.

Thuộc họ Mẫu lệ Ostriedae.

Mẫu lệ (Concha Ostreae), là vỏ phơi khô của nhiều loại hầu hay hà như hầu cửa sông (còn gọi là hầu cồn, hà sông), Ostrea rivularia Gould hầu ve, hầu đá, hầu lăng v.v…

Mẫu là đực, lệ là giống sò to, vì người xưa cho rằng giống sò này chỉ có đực.

A. Mô tả cây

Hầu cửa sông là một loại hầu vỏ to và dày, có nhiều hình dáng kích thước như tròn, dài, bầu dục v.v…Do bám chen chúc vào nhau trên các vật bám khác nhau nên tạo ra những hình dáng khác nhau. ngoài các yếu tố như sóng gió, những sinh vật khác bám trên vỏ hầu làm cho hầu có hình dáng khác nhau. mặc ngoài của vỏ có màu sẫm. hầu nhiều tuổi có thớ vỏ xếp chồng lên nhau theo từng lớp. mặt trong của vỏ phần lớn có màu trắng, vỏ có màu vàng tím, óng ánh như sà cừ.

Hầu vĩnh viễn không rời vật bám; vỏ hầu chỉ mở và đóng để bắt mồi và thở.

Hầu thích nghi ở nhiệt độ nước từ 10oC đến 35oC và nồng độ muối từ 4% đến 24%, nếu nước nhạt quá hầu sẽ chết. môi trường thích nghi nhất cho hầu là nước có nhiệt độ từ 10oC đến 25oC, nồng độ muối từ 10% đến 20%, tỷ trọng nước từ 1,993 đến 1,009, đáy nước có chừng 2/3 bùn.

hầu là loại ăn tạp, ăn cả động vật và thực vật nhỏ lơ lủng trong nước chủ yếu là các loại khuê tảo.

Mùa sinh đẻ: từ tháng 7-10, nhiều nhất là 8-9.

B. Phân bố, thu bắt và chế biến

Hầu hết các cửa sông trong 12 tỉnh duyên hải miền Bắc nước ta chỗ nào cũng có, nhiều nhất là ở sông Bạch Đằng (Hải Phòng), sông Chanh (Quảng Ninh), sông Diêm Điền (Thái Bình), Lạch Trường (Thanh Hoá) và Tiên Yên (Quảng Ninh). có nơi chúng phân bố sâu vào vùng lục địa 25 cây số như sông Lạch Trường hoặc hơn 50 cây số như sông Bạch Đằng. nói chung là khúc sông nào có nước lợ (nửa mặn, nửa nhạt) là có loại hầu này sinh trưởng. hằng năm ta có thể thu mua tới hàng 10 nghìn tấn cả ruột lẫn vỏ.

Mùa khai thác hầu vào các tháng 10 đến tháng 3, vì lúc này hầu béo. nhưng để lấy vỏ hầu chế mẫu lệ, ta có thể thu nhặt quanh năm, vì sau khi lấy thịt, thường người ta vứt bỏ vỏ hầu đi.

Khi dùng, người ta có thể dùng vỏ hầu tán nhỏ, hoặc nung rồi mới tán nhỏ.

C. Thành phần hoá học

Vỏ hầu hay mẫu lệ chứa 80-95% canxi cacbonat, canxi phophat và canxi sunfat. ngoài ra còn có magiê, nhôm và sắt ôxyt, chất hữu cơ. nhưng khi nung lên thì không còn chất hữu cơ nữa.

Thịt hầu chứa tới 68% nước, 7% protit, 4% gluxit, 2% chất béo và 1% muối khoáng. người ta thấy thành phần chất dinh dưỡng của hầu có thể so sánh với sữa bò (86% nước, 3,3% chất protit, 5% gluxit, 4% chất béo và 0,7% muối khoáng).

D. công dụng và liều dùng

Ngoài công dụng của thịt hầu làm thức ăn quý (ăn tươi, phơi khô hoặc đóng hộp), người ta còn dùng vỏ hầu để nung vôi, làm thức ăn có chất canxi cho gia súc  và làm phân bón ruộng.

Trong đông y, mẫu lệ được dùng làm thuốc chữa bệnh đau dạ dày thừa nước chua, bồi bổ cơ thể suy nhược, mồ hôi trộm, băng huyết. dùng ngoài để chữa mụn nhọt, lở loét. theo tài liệu cổ mẫu lệ vị mặn, chát, tính hơi hàn, vào 3 kinh can, đởm và thận. có tác dụng tư âm (nuôi âm) tiềm dương, hoá đơm, cố sáp. dùng chữa cốt nhiệt, di tinh băng đới, mồ hôi trộm. những người hư mà hàn, thận hư vô hoả, tinh lạnh tự xuất thì không dùng được.

Ngày dùng 3 đến 6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên.

Đơn thuốc có mẫu lệ trong đông y

1. thuốc bổ, chữa bệnh có nhiều mồ hôi.

mẫu lệ 10g,hoàng kỳ 4g, ma hoàng căn 4g, cám 10g, nước 600ml. sắc còn 200ml, chia làm nhiều lần uống trong ngày.

2. Thuốc chữa khi hư, bạch đới:

Hoa hoè 40g, mẫu lệ (nung rồi tán nhỏ) 40g. hai vị cùng sấy khô, tán bột. ngày uống 12g bột này (Bản thảo cương mục).

3. Mụn nhạt mới sưng, chưa thành mủ:

Dùng phấn mẫu lệ hoà nước mà bôi, khô lại bôi.


Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình