Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Thuốc nam
Mai mực dùng chữa bệnh đau dạ dày thế nào?

Còn gọi là hải phiêu tiêu, mai cá mực, ô tặt cốt.

Tên khoa học Sepia asculenta Hoyle, Sepia andreana Steen-Strup.

Thuộc họ Cá mực Sepiidae.

Ô tặc  cốt-Os Spiae là mai rửa sạch, phơi khô của con mực nang hay mực ván (Sepia esculenta Hoyle) hoặc của con mực ống, mực cơm Sepia andreana cùng họ Mực (Sepiidae) nhưng chủ yếu là mực nang hay mục ván vì mực cơm hay mực ống có mai nhỏ.

Tên ô tặc vì theo các sách cổ, con cá mực thích ăn thịt chim, thường giả chết nổi trên mặt nước, chim tưởng là xác chết, bay sà xuống để mổ, bị nó lôi xuống nước ăn thịt, ăn thịt nhiều quạ do đó thành tên vì ô là quạ, tặc là giặc,cốt là xương, ý nói xương của giặc đối với quạ.

Tên hải phiêu tiêu vì vị thuốc giông tố con bọ ngựa mà lại gặp ở ngoài bể (phiêu tiêu là tổ bọ ngựa).

A. Mô tả con vật

Ở nước ta có nhiều loại mực: mực ống, mực nang, mực cơm v.v… mực là một động vật sống ở vùng nước có độ mặn cao, vùng đáy có cát pha bùn, nhất là vùng đáy hình lòng chảo lõm xuống giữa 2 cồn cát.

Mực thường sống từng đàn ở tầng nước đáy, khi kiếm mồi mới nổi lên tầng nước trên.

Hầu hết khi bơi lội trong nước, mắt mục lồi ra, màu da luôn luôn thay đổi theo màu nước để dễ lẩn tránh và bắt mồi. lúc nguy biến thì mực bơi giật lùi và phun mực ra, làm cho nước vùng đó đen lại, kẻ địch loá mắt,rồi tìm cách lẩn trốn.

Mực rất thích ánh sáng và màu trắng,khi thấy ánh sáng,mục tập trung rất đông. mực rất thích ăn các loại trứng cá, tôm cá com và những động vật nhỏ khác trong nước.

Màu khai thác mực là các tháng 3 đến tháng 9 là thời kỳ mực bơi vào gần bờ để sinh đẻ. chủ yếu vào các tháng 4-5-6. ngoài mai mực đánh bắt được người ta còn khai thác mai mực do mai các con mục to bị chết ở ngoài khơi, sóng gió thổi dạt vào bờ, người ta vớt lấy (Hình 372).

B. Phân bố, thu bắt và chế biến

miền biển nước ta nơi nào cũng có mực, nhưng nhiều nhất là các tỉnh Khánh Hoà, Quảng Ninh, Hải Phòng (mực nang). tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá có nhiều mực ống.

Sau khi bắt mực về, mổ lấy thịt, thường người ta vứt bỏ mai đi, ta chỉ việc nhặt lấy, rửa sạch chất muối, phơi khô dùng. khi dùng,cạo sạch vỏ cứng, tán nhỏ,hoặc vót thành từng thỏi nhỏ.

C. Thành phần hoá học

Trong mai mực có các muối canxi cacbonat, canxi phophat, muối natri clorua, các chất hữu cơ và chất keo.

D. Công dụng và liều dùng

Theo tài liệu cổ ô tặc cốt vị mặn, tính ôn, vào 2 kinh can và thận. có tác dụng thông huyết mạch, khứ hàn thấp, cầm máu. dùng chữa thổ huyết, máu cam, đại trường hạ huyết phụ nữ băng huyết, xích bạch đới, kinh bế, mắt mờ. nhưng người âm hư đa nhiệt không dùng được.

Hiện nay, ô tặc cốt là một vị thuốc được dùng trong phạm vi nhân dân đễ chữa các bệnh sau đây:

1. Chữa bệnh đau dạ dày thừa nước chua, loét dạ dày chảy máu, ho lao lực, trẻ con chậm lớn, băng huyết.

2. Thuốc chữa mờ mắt, tai chảy mủ.

3. Dùng ngoài, tan bột rắc lên các vết thương để cầm máu.

Ngoài công dụng làm thuốc, mai mực còn dùng để đánh cho sạch mặt kính bị bẩn vì mai mực làm sạch vết bẩn mà không làm sát kính.

Ngày uống 4 đến 8g dưới dạng thuốc bột hay thuốc viên.

Mới đây, tại một số bệnh viện dùng mai mực vót thành bút chì, ngâm vào dung dịch hoàng liên 1-5% sau đó dùng bút chì này đánh mắt hột, kết quả làm cho bệnh nhân mau khỏi hơn.

Đơn thuốc có mai mục dùng trong đông y

1. Thổ huyết:

Ô tặc cốt tán thật nhỏ. ngày uống 4 đến 5 lần, mỗi lần 2 đến 2g, uống với nước cơm hay nước sắc bạch cập (10 hay 20g bạch cập sắc với 300ml nước) để chiêu thuốc.

2. Tai có mủ:

Ô tặc cốt 2g, sạ hương 0,4g. tan thật nhỏ, lấy bông bọc vào đầu tăm chấm thuốc ngoáy vào tai.

3. Phụ nữ bị loét âm hộ:

Ô tặc cất thiếu tôn tính, trộn với lòng đỏ trứng gà bôi vào vết lở loét đã rửa sạch

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình