Còn gọi là hùng đởm.
Tên khoa học Fel Ursi.
Thuộc họ gấu Ursidae.
Mật gấu (Fel Ursi) là túi mật phơi hay sấy khô của nhiều loại gấu Ursus sp.
Ở Việt Nam, thường là lọai gấu ngựa Selenarctos thibetanus G. Cuvier. Có khoang như chữ V trắng ở ngực ( hình386). Đôi khi có loài gấu chó hay gấu đen, gấu xám ( hiếm hơn) Ursus arctos lisiotus Gray.
A. Lấy và chế biến mật gấu
Tùy theo gấu to hay nhỏ, ta có mật gấu to hay nhỏ. Bất cứ mùa nào bắt được gấu đều có thể lấy mật được. Theo kinh nghiệm vào mua đông mật gấu nhiều hơn, nhưng mật gấu bắt được vào mua xuân tuy ít hơn nhưng phẩm chất lại tốt hơn.
Đầu năm 1983, Đỗ Khắc Hiếu, ( Trung tâm Sinh lý- Hóa sinh, viện khoa học Việt Nam) đã nghiên cứu quy trình khai thác mật gấu thường kỳ mà không phải giết gấu: Cấu tạo một túi mật phụ ( có màng bọc bằng chất liệu đặc biệt) rồi cấy vào dưới lớp da gấu. Túi mật phụ được nối thông với túi mật thật của gấu, chỉ việc dùng ống tiêm hút mật từ túi mật phụ, vẫn bảo đảm con vật vẫn sống bình thường.
Mật gấu lấy được phải phơi khô trong mát, sau đó gói kín để vào hộp, hộp kín, đáy họp có gói vôi chưa tôi để hút ẩm. Có thể dùng một chất hút ẩm khác. Dể nơi mát. Bảo quản như vậy. Có thể để rất lâu.
Nếu để ở nơi ăm, có nhiệt độ cao, mật gấu sẽ chảy nước. Mật gấu còn nguyên thường là những túi bị ép bẹp, có cuống dài. Khi ép bẹp chiều rộng có thể tới 5-6cm, chiều dài 14-15cm, chiều dày 1-2mm, một mép phẳng, một mép cong trông giống lưỡi dao. Khi cắt túi mật sẽ thấy ở trong có chất đen nhánh, giữa đám đen có những hạt lổn nhổn màu vàng ống ánh như hổ phách. Nếm sẽ thấy vị đắng, sau ngọt, dính lưỡi. Ngậm lâu sẽ tan hết trong miệng. Ngửi có khi có mùi khói do ở một số nơi đem phơi trên gác bếp. Đốt không cháy.
Mật gấu được dùng ở các nước Triều Tiên, Trung Quốc và nước ta. Tại Triều Tiên, người ta quy định tiêu chuẩn mật gấu như sau: Độ ẩm phải dưới 15%, độ tro dưới 7%, tro không tan trong axit clohydric dưới 4%, cao rượu trên 60%.
B. Thành phần hóa học
Trong mật gấu chủ yếu người ta đã phân tích được các chất sau đây:
-Muối kim loại của các axit cholic
-Cholesterola.
-Sắc tố mật như bilỉubin.
Các axit cholic trong mật gấu có axit cholic, axit cheno desoxycholic, axit urso desoxycholic. Axit urso desoxycholic là một axit đặt biệt chỉ có trong mật gấu, có độ chẩy 2020C, độ quay cực =57007. Nhờ những đặc điểm này chúng ta có thể thí nghiệm phân biệt mật gấu thiệt hay giả.
C. Thử mật gấu
Theo kinh nghiệm nhân dân, cách thử mật gấu như sau:
1. Khi nếm, lúc đầu thấy có vị đắng, sau ngọt mát và dính lưỡi, ngậm lâu tan
hết trong miệng. Mật những con vật khác đắng mà không mát, không dính lưỡi, không bóng, không giòn, mùi tanh,khó ngửi.
2. Lấy vài hạt mật gấu thả trên mặt nước, sẽ thấy có những sơn màu vàng thõng thẳng xuống đáy bát nước. Nếu hạt mật gấu lsji quay tít lại càng tốt.
3. Mật gấu đốt không cháy.
Thử bàng phản ứng hóa học
4. Hòa tan 0,5g mật gấu vào dung dịch kali hydroxit 5%. Đun sôi, sau khi hòa tan axit háo bằng axit clohydric, rồi lắc với ête êtylic 3 lần mỗi lần dùng 10ml. Hợp các dung dịch ête lại; dùng nước rửa sạch, rồi bốc hơi hết ête đi. Ta có hỗn hợp axit chenođesoxycholic và axit ursodesoxycholic. Hòa tan cặn này trong 10ml dung dịch amoniac. Lọc lấy kết tủa, ta sẽ có muối bary của các axit trên. Thêm 10ml dung dịch 10% natri cacbonat đun nóng để loại bỏ bary. Rồi axit hóa bằng axitclohydric. Lắc với ête etylic3 lần, mỗi lần dùng 10ml ête. Hợp các dung dịch ête lại, cât thu hồi ête. Hòa tan cặn trong etylaxetat. Để yên kết tinh, sau đó lọc lấy tinh thể axit chenođesoxycholic không kết tinh. Để khô. Đo độ chảy phải thấy 2020 là độ chảy của axit ursodesoxycholic.
5. Cần thật chính xác 0,05g mật gấu, rồi tiến hành như trên. Rồi cân axit ursodesoxycholic chiết xuất được. Phải được 0,10g tức là trong mật gấu phải có tới trên 20% axit ursodesoxycholic.
Phản ứng màu
a. Phản ứng pettenkofer. Lấy ít hạt nhỏ tinh thể axit ursodesoxycholic hòa tan 1ml nước cất và một ít sacaroza rồi thêm 1-2 giọt axit sunfuric đặc sẽ thấy xuất hiện một màu đỏ rất đẹp.
b. Phản ứng Lieberman- Surchard: Hòa tan một hạt tinh thể axit ursodesoxycholic trong 0,5ml clorofoc thêm 0,5ml anhydric axetic và 1 giọt axit sunfuric đặc. Bắt đầu có màu đỏ hồng, sau chuyển xanh lam và xanh lục.
D. Công dụng và cách dùng
Theo tài liệu cổ mật gấu vị đắng tính hàn, vào 3 kinh tâm, can và vị. Có tác dụng thanh nhiệt sát trùng.Dùng chữ mắt đỏ có màng, đau răng, đinh nhĩ, nấm thương. Dùng trong chữa thấp nhiệt da vàng, lỵ lau ngày, hồi hộp sợ hãi, co quắp.
Hiện nay mật gấu là một vị thuốc rất quý trong nhân dân để chữa những bệnh đâu dạ dầy, đâu nhức, giúp sự tiêu hóa, giải độc, hòang đản.
Dùng ngòai, mật gấu có tác dụng làm hết sưng huyệt, nhỏ mắt chữa đâu mắt; xoa bóp chữa những chỗ sưng đâu do ngã hay bị thương.
Liều dùng: ngày có thể uống từ 0,5 đến 1 hoặc 2g.
Đơn thuốc có mật gấu
Thuốc nhỏ mắt chữa mắt sưng đỏ:
Mật gấu một lương băng hạt gạo mài với nước dun sôi để nguội. Nhỏ vào mắt chữa mắt sưng đỏ.
Thuốc xoa bóp chỗ sưng đau:
Mật gấu 5g, hòa tan trong 100ml rượu 350. dùng xoa bóp chỗ sưng đau. |