Còn gọi là mán chỉ, đõi cầy, chàm hôi, tráng, ớt rừng, lăng ớt, mak so mát, may bị canh, mak khèn ( Lào), hang chang ( Mường), tomlay khouang, leai sma (cămpuchia).
Tên khoa học Micromelum falcatum (Lour.) Tan, Aulacia Lour., Micromelum hir sutum Oliv.).
Thuộc họ cam Rutaceae.
A. Mô tả cây
Cây nhỏ hay nhỡ. Cành lúc non có lông mịn, sau nhẵn. lá màu lục vàng nhạt, mọc so le, 7-9 là chét, lệnh ở phía cuống, phía lá nhẵn trừ mặt trên gân chính và gân lớn ở mặt dưới. hoa trắng hay vàng nhạt, mọc thành cụm ngắn hơn lá. Cánh hoa chỉ hơi có lông hay không có lông. Quả hình trướng, khi chín có màu vàng hay màu vàng cam, nhẵn, trong có 2-3 ngăn. Mỗi ngăn chứa một hạt. mùa hoa tháng 12-1.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Mọc hoang rất phổ biến ở khắp miền rừng núi nước ta Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Tây, Hòa Bình, Cao Bằng, Lạng Sơn, Thanh hóa v.v…
Thường người ta chỉ hay dùng lá tươi hái về sao vàng sắc uống hoặc vo lá tươi vắt lấy nước. có khi giã nát đắp lên nơi lở loét, vết thương.
Rễ hái về rửa sạch, thái mỏng phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì khác.
C. Thành phần hóa học
Lá dùng ngòai giã nát đắp lên vết thương vết lóet, sao vàng ngâm rượu xoa bóp chữa tê thấp, teo cơ. Rễ cũng dùng để ngâm rượu xoa bóp.
Một số nơi dùng lá hay rễ sắc uống chữa kinh nguyệt không đều, sốt, đau nhức, tê thấp. mỗi ngày uống 6 đến 12g dưới dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc có kim sương dùng trong nhân dân. Thuốc chữa đau nhức, teo cơ: Rễ kim sương sao vàng 50g, cồn 400500ml. ngâm trong vòng 7 đến 10 ngày. Lấy rượu xoa bóp nơi đau nhức, teo cơ |