Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
-   Đăng ký Hộ tịch, Hộ khẩu, CMND
-   Hệ thống luật đất đai
-   Luật sở hữu trí tuệ
-   Luật Doanh nghiệp
-   Luật ban hành Văn bản quy phạm
-   Luật thừa kế
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
Cây Bóng nước dùng làm thuốc đắp vết thương rắn rết cắn thế nào?

Còn gọi là nắc nẻ, móng tay lồi, phương tiện hoa, cấp tính tử, bông móng tay, balsamina.

Tên khoa học Impatiens balsamina L.

Thuộc bọ Bóng nước Balsaminaceae.

A. Mô tả cây

Cỏ mọc hàng năm, có thể cao 40cm. Lá mọc so le, có cuống, hình mách nách lá, lưỡng tính không đều, màu đỏ hay trắng, 5 lá dài cùng màu với tràng, không đều. Lá dài  trước hình cựa, 5 cạnh, 5 nhị, chỉ nhị ngắn, bo phấn dính sát nhau chung quanh nhụy, 5 lá noãn họp thành bầu thượng 5 ô, mỗi ô đựng nhiều noãn. Quả nang nứt thành 5 mảnh xoắn lại tung hạt đi xa.

B. Phân bố thu hái và chế biến

Mọc hoang và được trồng làm cảnh tại nhiều vườn ở khắp nước ta. Còn thấy mọc và trồng ở miền nam Trung Quốc, Ấn Độ.

Người ta dùng thân và cành làm thuốc: Mùa hạ và thu, hái cây trừ bỏ rể, lá và hoa quả, phơi hay sấy khô, hoặc nhúng vào nước đun sôi rồi phơi hay sấy khô. Có thể dùng tươi.

Ngoài ra người ta còn dùng hạt bóng nước với tên cấp tính tử: Hái quả chín về phơi khô, đập lấy hạt, phơi lại cho khô.

Còn dùng lá tươi làm thuốc.

C. Thành phần hóa học

Trong toàn thân cây bóng nước có axit p-hydroxybenzioc có tính chất kháng sinh, axit gentisic C7H6O4, axit ferulic C10H10O4, axit p-cumaric C9HO3, axit sanapic C11H12O5, axit cafeic C98O4, ngoài ra còn saopoletin C10H8O4

( Hernauer R Chemotaxonomie der Pflanzen (III), 1964, 230).

 Lá chứa axit xinnamic (nhục quế toan) kaempferol- 3 arabinozit và kaempferol) (C. A., 1966,64, 16275c)

Hạt chúa 17,9% chất béo. Trong chất béo có thành phần chủ yếu là axit parinaric hay axit A9,10,13,15, -octadecatetraenoic C­18H28O7 (khoảng 27%) balsaminasterol C27H40O (Hegnuaer r., 1964). Ngoài ra còn có a sipinaterol C29H48O (khỏng 0,015%) (C. A.,1973,79,27744a và C.A., 1954, 48, 13835a), saponin, các đa đường (khi thủy phân cho glucoza và fructoza) (C. A., 1971, 74, 72872m).

Hoa chúa lawsone C10H6O3, lawsonemetylete C11H8O3. Ngoài ra còn tùy theo màu sắc ủa hao mà thành phần thay đổi: Hoa trắng chứa leucocyanidin và delphinidin dưới dạng clucozit. Dịch ép của hoa bóng nước có tác dụng kháng sinh mạnh.

D. Công dụng và liều dùng

Cây bóng nước được ghi trong “Bản thảo cương mục” với tên phương tiện, hạt bóng nước được ghi trong “Cứu hoang bản thảo” Với tên “Cấp tính tử”.

Theo những tài liệu cổ toan cây có vị cay, tính ôn, hơi có độc, có tác dụng khử phong thấp, hoạt huyết, chỉ thống, thường dùng chữa phong thấp, bị thương sưng đau, rắn rết cắn. ngày uống từ 4 đến 12g dưới dạng thuốc sắc. dùng ngoài không kể liều lượng. Sách cổ nói phụ nữ có thai không dùng được.

Hạt hơi đắng, tính ôn, hơi có độc, vào hai kinh can và tỳ, có tác dụng giáng khí, hành ứ, thường dùng chữa kinh nguyệt bế tắc, đẻ khó, nấc nghẹn, hóc xương. Ngày dùng 3 lần, mỗi lần 4-6g dưới dạng thuốc bột hay viên.

Lá được nhân dân dùng nấu nước gội đầu làm cho tóc mọc tốt

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình