Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
CƠ SỞ DỮ HỎI - ĐÁP KHOA HỌC KỸ THUẬT
Tác dụng chữa bệnh của cây Mắm?

Còn gọi là mắm đen, mắm trắng. paletuvier, manglier (Pháp).

Tên khoa học Avicennia marina Vierh var. alba Bakhuiz (mắm trắng), Avicennia marina Vierh var. rumphiana Bakhuiz.

Thuộc họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae.

A. Mô tả cây

Cây nhỡ hay cây gỗ lớn, thường phân cành nhiều ở gốc, cao 5-25m. Những cành non lúc đầu phủ lông tơ trắng hay xám sau đó nhẵn bóng, có nhiều lỗ bì. Rễ thở hình dùi, mọc nổi trên bùn. Lá thuôn hình thuỗn-mũi mác dài 4-12cm, rộng 2-6cm, mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới phủ lông, và mờ. Cả hai mặt đều có tuyến muối thừa.

Hoa vàng hay vàng cam, mọc thành thuỳ ở ngọn cành gồm nhiều xim dài 3-15cm. Qủa nang hình trứng dài 3-4cm, rộng 1,5-2cm, đỉnh nhọn, màu vàng lục.

Mắm đen- Avicennia marina Vierh-var-rumphiana Bakhuiz là cây bụi hoặc cây nhỡ, ít khi là cây to. Các cành khúc khuỷu, lá hình trái xoan ngược, tròn đầu, thuôn dần ở gốc, mặt trên nhẵn, hoá đen khi lá rụng, mặt dưới có nhiều lông hình đe màu trắng. Hoa giống như hoa loài trên.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

Cây sống vùng nước mặn hay nước lợ, gặp ở cả hai miền nước ta, thường là cây tiên phong cố định bãi lầy, ưa sáng, chịu mặn giỏi, được trồng hay mọc tự nhiên.

Lá làm phân xanh, chứa nhiều đạm, quả ăn được. Vỏ thân và vỏ rễ dùng làm thuốc.

C. Thành phần hoá học

Vỏ mắm Avicennia offcinalis Lin thu hoạch ở Quảng Yên có thành phần như sau:

Thành phần                   Mắm trắng                  Mắm đen

Nước                            20%                            19,4%

Tro                                 11,28                          12,30             

Chất béo                       3,18                            2,76

Protit                             7,70                            7,55

Xenluloza                      14,42                          14,24

Tinh bột             10,84                          10,21

Tanin                             2,80                            3,00   

Đường              3,15                            2,95

Không thấy có ancaloit và glucozit

                                                   ( Theo Peirier)

Kết quả phân tích mắm Avicennia tomentosa của một tác giả khác cho thấy tro 7,96% ( chủ yếu có natri, kali, sắt, cacbonat), tinh dầu 0,6%, nhựa 2%, tanin 17%, chất đường 11%, không thấy có ancaloit, rất ít glucozit. Một chất màu đỏ chuyển thành đỏ xim trong môi trường kiềm và vàng rồi kết tủa trong môi trường axit.

D. Công dụng và liều dùng

Nhân dân ven biển miền Nam thường dùng lá cây mắm để đuổi muỗi.

A. Pete (1953) có thu thập một số tài liệu cho biết nhân dân nhiều nước trên thế giới (Cuba, Guyan, Tân Calêđônia…) dùng vỏ nắm chữa hủi dưới dạng cao mềm hay cao lỏng.

Cao mềm ngày cho uống từ 6 đến 8g dưới dạng thuốc viên, có thể dùng vỏ mắm ngâm rượu uống.

Trên những vết loét của người ta đắp dung dịch có pha 50% cao lỏng mắm và 50% nước.

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình