Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
-   Bưu chính Viễn thông
-   Chế tạo máy
-   Công nghệ Thực phẩm
-   Tài nguyên Môi trường
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC KỸ THUẬT
Cây Màn kinh tử dùng làm thuốc chữa cảm sốt thế nào?

Còn gọi là kinh tử, vạn kim tử quan âm, thuốc kinh, thuốc ôn, đẹn đa lá.

Tên khoa học vitex trifolia L .

Thuộc cỏ roi ngựa  Verbenâce.

Màn kinh tư û( Fructus   Viticis) là quả chín phơi hay sấy  khô của cây quan âm hay cây màn kinh, còn gọi là cây thuốc ôn

M à là mọc lan ra, kinh là gai. Thứ cây này mọc lan ra mặt đất, nên gọi tên như vậy

A. Mô tả cây

 Màn kinh tử là một cây nhỏ hay nhỡ, mùi thơm, có thể cao tới 3m. Cành non có 4 cạnh, có lông mềm bao phủ, lá kép và thường gồm 3 lá chét. Có thứ chỉ có một lá chét  (vả. Unifoliata) . Trên cùng một cành nhiều khi phía trên hay phía dưới có lá đơn, chỉ gồm một lá chét. Cuống gầy hơi tròn có lông, dài 1-3cm, phía dưới hẹp lại. Mặt trên nhẵn, mặt dưới nhiều lông trăng. Những lá chét hai bên nhỏ hơn, gân không nổi rõ. Hoa màu nơ nhạt, dài 13-14mm, mọc thành chuỳ xim ở đầu cành, nhiều khi phía dưới có lá. Quả hình bầu dục có rãnh, đầu hơi dẹt, rộng chừng 6 mm, được che kín quá nửa đài phát triển và tồn tại.

B. Phân bố, thu hái và chế biến

 Màn kinh tử mọc hoang rất nhiều ở khắp nơi trong nước ta. Loại 1 lá chét rất phổ biến, ở dọc bờ biển các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh. Còn mọc ở các ven biển Trung Quốc và Malaixia cũng có.

Màn kinh tử có hình dáng rất đặc biệt: Hình cầu đường kính 5-6mm, mặt ngoài màu nâu đỏ đen, hơi phủ lớp phấn màu trắng tro (nếu soi kính sẽ thấy lông) . trên đỉnh có lỗ hơi lõm xuống, phía cuống có đài tồn tại 1/2-2/3 quả, phía trên đài chia 5 hay 2 thuỳ.Vỏ ngoài mỏng, vỏ giữ xốp, vỏ trong màu xám vàng, chất nhẹ nhưng chắc, cắt ngang như có dầu, màu trắng, có 4 ngăn, mỗi ngăn có 1 hạt. Vị đắng, mùi thơm đặc biệt.

C. Thành phần hoá học

 Trong màn kinh tử có tinh dầu. trong tinh dầu có camphen, pinen (55%), ditecpen ancola C20 H32O (2%) và tetpenylaxetat và vitamin A.

 D. Công dụng và liều dùng

 Theo tài liệu cổ, màn kinh tử vi cay, đắng tính hơi hàn, vào 3 kinh can, phế và bàng quang. Có tác dụng tán phong nhiệt. Dùng chữa đầu nhức mắt hoa, mắt đau.

Hiện nay màn kinh tử là một vị thuốc có tác dụng chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, nhức bên thái dương, đau nhức trong mắt, mặt mũi tối tăm, còn có tác dụng giảm đau

Ngày uống 6-12g dưới dạng thuốc sắc hoặc với liều2-3g dưới dạng thuốc bột.

Đơn thuốc có màn kinh tử dùng trong nhân dân

1. Chữa thiên đầu  thống:

 Màn kinh tử 10g, cam cúc hoa 8g, xuyên khung 4g, tế tân 3g, cam thảo 3g, bạch chỉ 3g, nước 600ml, sắc đặc còn 200ml.Chia uống trong ngày (Diệp Quyết Tuyền.)

Đơn thuốc chỉ có một vị màn kinh tử:

Màn kinh tử 80g, rượu uống (30-40 0 ) một lít. Ngâm khoảng 10 ngày   uống 2 lần, mỗi lần từ 10-15ml.

2. Bài thuốc làm cho tóc đen và dài

Màn kinh tử và hàn chi( mở gấu) hai vị bằng nhau, trộn với giấm thanh để bôi vào tóc ( theo sách cổ Thánh huệ phương ghi lại trong bản thảo phương mục.)

3. Sưng vú

Khi mới bị, dùng màn kinh tử sao giòn, tán nhỏ, mỗi lần uống 4g hoà với rượu, gạn lấy rượu uống còn bã đắp lên vú (theo Đặc huệ phương ghi lại trong bản thảo cương mục)

 Chú thích:

 Trong sách đông y người ta có ghi những vị hư không nên dùng màn kinh tử sợ sinh đờm, những người đau mắt đỏ, huyết hư không phải phong tà chớ dùng.Tại Malaxia nhân dân rất hay dùng lá màn kinh tử đẻ chữa mọi bệnh. Ngoài ra họ còn dùng tán nhỏ cho vào gạo hay nơi để vải vóc để chống côn trùng khỏi ăn gạo hay phá hỏng vải.

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình