Đăng nhập  
KHOA HỌC Y DƯỢC
-   Hỏi đáp về các căn bệnh
-   Thuốc nam
-   Thuốc bắc
-   Thuốc tây
-   Y học Việt Nam
-   Y học Thế giới
-   Ngừa và điều trị bệnh
-   Chăm sóc sức khoẻ
-   Hỏi đáp về giới tính
-   Nuôi dạy trẻ
-   Cấu tạo con người
HỎI ĐÁP VỀ PHÁP LUẬT
KHOA HỌC KỸ THUẬT
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
KỸ THUẬT NUÔI CÁC LOÀI GIA SÚC KHÁC
 
KHOA HỌC Y DƯỢC : Hỏi đáp về các căn bệnh
Tự phán đoán bệnh đau thắt tim bằng cách nào?

Rất nhiều trường hợp khi kiểm tra sức khỏe phát hiện mình mất bệnh tim mạch vành, nhưng do chưa có biểu hiện, triệu chứng rất rõ rệt, không làm ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt hằng ngày nên không lưu tâm lắm. Ngược lại, có một số người lại quá mẫn cảm, chỉ cần thấy nhói đau ở vùng ngực là nghi ngờ tim có vấn đề, vì thế mà vô cùng căng thẳng. Nếu ai cũng hiểu biết được và hiểu rõ bệnh đau thắt tim và các bệnh có biểu hiện tương tự thì sẻ rất nhanh tự phán đoán được.

Tức ngực, đau thắt tim điển hình và tức ngực do nguyên nhân khác có những khác biệt rất rõ nét . Tổng hợp kinh nghiệm, các bác sĩ Đông Tây y có thể đưa ra 10 dưới đây:

1. Vị trí bị đau thắt.

Đau thắt tim đa phần là đau nhói bên trong ở đoạn dưới vùng giữa xương mỏ ác (ức). rất ít bệnh nhận bị đau ở vùng giữa tuyến giữ rãnh xương ngực và đầu vú bện trái. Ngoài ra, các hiện tượng đau thắt phần ngực khác đều không phải là đau thắt tim.

2. Phạm vi vùng đau thắt

thường là đau một khoảng chứ không phải đau một điểm. bệnh nhân thường dùng bàn tay ôm giữa vùng giữa ngực hoặc vùng hơi hướng về phía bên trái, để chỉ cho người khác  biết phạm vi phần đau thắt.

nếu chỉ dùng một ngón tay chỉ vào chổ đau thắt thì thường không phải là đau thắt tim.

3. Đau thắt lan rộng.

đau thắt tim thường có hướng lan rộng xuống vị trí cổ họng dưới cằm, bệnh nhân cảm thấy khó chịu như bị người khác bóp cổ vậy. Cũng có khi cảm thấy cảm giác đau thắt lan ra cả cánh tay trái và vùng lưng. Nếu cảm thấy đau sau cổ, thường không phải đau do thắt tim lan rộng, nếu bị đau thất cổ tăng lên khi vận động thì cũng không phai là đau thắt tim.

4. Quá trình đau thắt.

Thường quá trình diễm ra chậm chạp, ban đầu đau nhẹ , râm ran, sau vài phút thì dữ dội rồi sau dó nhẹ dần thì không phải là đau thắt tim.

5. Thời gian đau

Thường kéo dài 3 - 5 phút, không vượt quá 15 phút, trường hợp đau mấy giờ hoặc mấy ngày thì đa số không phải là đau thắt tim. Thời gia đau chỉ kéo dài mấy giây, đau nhói mất lần ở tim thường cũng không phải đau thắt tim.

6. Nguyên nhân gây đau.

Đau thắt tim da phần có nguyên do vù tâm trạng bị kích động hoặc do hoạt động thể lực gây ra. Sau khi bình tĩnh lại hoặc dừng hoạt động thể lực, triệu chứng sẽ tiêu biến. Trong điều kiện bình tĩnh, không tác nhân bên ngoài, cũng vẫn có thể bị đau thắt tim do tắc nghẽn động mạch vành gây ra, chỉ có nhiều, không có biểu hiện nguyên nhân rõ ràng gây đau tức ngực thì đa số cũng không phải đau thắt tim.

7. Cảm giác đau.

Khi đau thắt tim, bệnh nhận thường không muốn nằm yên thẳng người, vì khi nằm thẳng, lưu lượng máu ở chi dưới về tim tăng, sẽ tăng gánh nặng cho tim, do vậy càng làm đau tức ngực dữ dội hơn. Do vậy, khi bệnh nhân phát tác bệnh thường thích đứng hoặc ngồi, mà không nên nằm.

8. Đau do ăn uống.

Đau thắt tim ngay sau khi ăn no, thường xảy ra nửa giờ sau khi ăn. Nếu đau xuất hiện sau khi ăn chỉ mấy phút rồi tiêu biến, đa số không phải là đau thắt tim, rất có khả năng là do tắc nghẽn thực quản.

9. Nhấn thấy đau thành ngực.

Đau thắt tim là một loại đau sâu phía trong, thường thì không có cảm giác đau nặng nề trên thành khoang ngực. Nếu có điểm nhấn thấy đau, đa phần không phải đau thắt tim, có khả năng bị đau dây thần kinh liên sườn hoặc có dấu hiệu bệnh đậu mùa, thủy đậu.

10. Mạch đập thất thường.

Khi đau thắt tim, đa phần là tim đập nhanh hơn, thường ó thể hơn 100 lần/ phút, có khi còn có biểu hiện mạch đập nhanh chậm không đều, thể hiện tim không ổn định. Các nguyên nhân gây tức ngực khác thường ảnh hưởng đến tần số và nhịp đập của mạch

Nguồn: Thư viện điện tử
Hệ thống Cơ sở dữ liệu Khoa học và công nghệ
Bản quyền thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình