Giai đoạn nuôi gà giò hậu bị là khoảng thời gian tạo nền tảng cơ bản cho cơ thể gà đủ về khối lượng cần thiết theo tiêu chuẩn của từng giống, dòng gà với bộ khung xương phát triển, bộ lông đẹp, mượt mà, có tiềm năng phát dục tốt, cho năng suất đẻ trứng cao, sức đề kháng, chịu đựng tốt.
1. Thời gian nuôi gà giò hậu bị: bắt đầu từ 42 – 53 – 60 ngày tuổi và kết thúc lúc 20 – 25 tuần tuổi tuỳ thuộc vào hướng giống gà.
2. Mục tiêu của việc nuôi gà giò hậu bị.
Nuôi gà giò hậu bị đúng kỹ thuật sẽ cho chúng ta:
Sự phát triển đồng đều của cả đàn theo đúng tiêu chuẩn của từng giống.
Không cho phép gà béo và tích mới sớm.
Phát dục đều, đúng thời gian theo tiêu chuẩn của từng giống.
Đảm bảo tỷ lệ đẻ cao, thời gian đẻ đều kéo dài.
3. Kỹ thuật nuôi gà giò hậu bị.
a. Kỹ thuật chọn gà:
Sau 42 ngày đối với các giống gà hướng thịt, 53 ngày đối với gà kiêm dụng và 60 ngày đối với gà hướng trứng thì chúng ta phải tiến hành chọn gà làm giống, nuôi theo phương thức và chế độ khác với giai đoạn trước gọi là giai đoạn nuôi gà giò hậu bị
Cách chọn gà mái.
Chúng ta phải chọn những gà có thân hình cân đối đẹp, đầu nhỏ, mắt sáng, lanh lợi, không dị tật, có bộ lông đặc trưng cho dòng, giống. Chân, mỏ cân đối, bóng bẩy…
Cách chọn gà trống.
Chọn gà trống phải theo hệ gia phả chặt chẽ, chú ý đến bộ khung xương cơ thể, chân to vừa phải, rắn chắc, các ngón chân không dị tật, có bộ ngực rộng mở, đầu thon, mắt lanh lợi, trông vạm vỡ khoẻ mạnh và cường tráng.
b. Cách bố trí nuôi gà giò hậu bị (phương thức nuôi).
Gà giò hậu bị phải nuôi nền để cho chúng có điều kiện vận động và phát triển tốt bộ xương, tăng sức đề kháng. Phương thức chăn nuôi có thể là vừa nhốt vừa thả hoặc thả tự do trong chuồng tuỳ thuộc vào quy mô đàn và điều kiện chăn nuôi.
c. Mật độ gà/m2.
Mật độ gà trên một mét vuông chuồng nuôi thích hợp nhất là 5 – 6 con nhưng có thể giảm xuống 3 – 4 con/m2 khi chúng bắt đầu sang giai đoạn đẻ bói (kể cả gà trống).
d. Ánh sáng.
Nuôi gà giò hậu bị tốt nhất là tận dụng ánh sáng tự nhiên của mặt trời vì nó có tác dụng kích thích tổng hợp Vitamin D, tăng cường trao đổi Canxi, Phốtpho. Thời gian chiếu sáng phù hợp nhất là 8 – 9 giờ/ngày cho cả giai đoạn 8 – 25 tuần tuổi. Chú ý phân bổ sao cho ánh sáng phải đủ và đều trong cả chuồng.
e. Thức ăn và cách cho ăn
Thức ăn dùng cho chăn nuôi gà giò hậu bị phải là thức ăn hạn chế về cả chất lượng lẫn số lượng và đương nhiên chúng ta phải đáp ứng một cách tối thiểu khoa học nhất đối với các chỉ tiêu chính: năng lượng, đạm và khối lượng phù hợp với từng giống gà theo các bảng hướng dẫn sau đây:
e1. Bảng công thức thành phần thức ăn gà giò hậu bị từ 7 – 25 tuần tuổi.
Nguyên liệu (kg) |
7 - 13 tuần tuổi (kg) |
14 – 21 tuần tuổi (kg) |
22 – 25 tuần tuổi (kg) |
Ngô |
49.5 |
50.0 |
54.5 |
Cám gạo |
13.7 |
15.0 |
7.7 |
Thóc nghiền |
12 |
14.1 |
7.0 |
Proconco C25 |
22.0 |
17.2 |
- |
Proconco C21 |
- |
- |
25.0 |
Khô dầu đỗ tương loại 1 |
2.00 |
2.00 |
5.00 |
Bột xương |
0.30 |
0.50 |
0.30 |
Bột đá |
- |
0.6 |
0.25 |
Premix khoáng |
0.3 |
- |
0.25 |
Premix Vitamin |
0.2 |
0.2 |
0.25 |
Tổng |
100 |
100 |
100 |
Các chỉ tiêu kỹ thuật tính từ các thành phần dinh dưỡng nêu trên.
Chỉ tiêu |
7 - 13 tuần tuổi (kg) |
14 – 21 tuần tuổi (kg) |
22 – 25 tuần tuổi (kg) |
Năng lượng Kcal/kg TA |
2,750.98 |
2,750.33 |
2,750.28 |
Đạm (protein thô)% |
16.05 |
14.52 |
16.52 |
Canxi % |
0.96 |
0.97 |
2.73 |
Phốt pho % |
0.51 |
0.48 |
0.45 |
Lyzin % |
0.83 |
0.72 |
0.80 |
Methionin % |
0.36 |
0.32 |
0.36 | |