Do tính chất lưu hành rộng, bệnh gây tử vong rất cao, thiệt hại kinh tế rất lớn, cho nên các chuyên gia nghiên cứu thuốc thú y trên toàn thế giới đã tập trung nghiên cứu chế tạo thành công nhiều loại vaccin và trên thị trường nước ta hiện nay có hàng chục loại vaccin nội và ngoại đang lưu hành.
Rhone. Meriaux – Pháp.
Gmboro F. E. A đây là vaccin vô hoạt nhũ dầu dùng cho gà mái đẻ 250ml/500liều/chai, tiêm bắp cho gà 2 – 4 tuần trước khi đẻ, mỗi con 0.5ml.
Bur 706, vaccin sống đông khô chủng S706 nhược độc, lọ 1000 liều pha 60ml nước cất nhỏ mồm cho mỗi con gà 1 ngày tuổi 1 – 2 giọt, dùng nhắc lại khi gà đạt 10 – 14 ngày tuổi.
Gumboro CT, vaccin sống có động lực trung bình, lọ 1000 liều pha 60–70 ml nước cất, lắc đều nhỏ mồm hoặc nhỏ mắt cho mỗi gà từ 7–10 ngày tuổi mỗi con 1–2 giọt/lần, sau đó dùng nhắc lại vào lúc 21–28 ngày tuổi dùng cho uống 2 lần (1000 liều pha với 10 – 12 lít nước cho 1000 gà uống).
Hãng Sanofi - Canada.
IBD - Blen, vaccin sống nhược độc.
Lần 1: nhỏ mắt, mồm gà 1 ngày tuổi.
Lần 2: cho uống lúc gà 10 ngày tuổi.
Lần 3: cho uống lúc gà 20 – 30 ngày tuổi.
+ Bursa – Blen M: vaccin sống nhược độc chủng 2512.
Lần 1: nhỏ mắt, mồm lúc gà 7 – 14 ngày tuổi.
Lần 2: tiêm dưới da hoặc cho uống lúc gà 20 – 30 ngày tuổi.
+ IBD – K. Blen: vaccin vô hoạt chủng L IBDV tiêm dưới da cho mỗi gà hậu bị 0.5ml vào lúc gà đạt 16 – 20 tuần tuổi
+ ND – IBD – K. Blen: vaccin vô hoạt nhũ dầu chứa các virus NDV - S2 chống gà rù và SP chống Gumboro. Đó chính là vaccin đa giá dùng ngừa. Tiêm dưới da cổ sau gáy cho mỗi con 0.5ml lúc gà đạt 16 – 20 tuần tuổi.
+ ND – IB – IBD – ESD - K. Blen: đây là vaccin đa giá liều chống được 4 bệnh là Niu – cat – xơn, Viêm phế quản truyền nhiễm, hội chứng giảm đẻ và Gumboro. Tiêm dưới da gáy, sau cổ cho mỗi gà 16 – 20 tuần tuổi 0.5ml.
Hãng TAD – Pharma - Đức.
Đối với các cớ sở gà giống có mức độ ô nhiễm mầm bệnh ít hoặc thấp.
TAD Gumboro, vaccin chủng nhược độc Cu 1M dùng cho gà 3 – 4 tuần tuổi bằng cách cho uống phun sương hoặc nhỏ mắt.
Talovac 103. IBD, chủng Cu 1M tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho mỗi gà 0.5ml lúc 18 – 20 tuần tuổi.
Đối với các cơ sở chăn nuôi có mứa độ nhiễm bệnh cao và gà con nở ra có hàm lượng kháng thể thụ động trung hoà lớn.
+ TAD Gumboro, chủng Cu 1M.
Lần1: cho uống, nhỏ mắt hoặc nhỏ mồm, hoặc phun sương lúc gà 7 ngày tuổi.
Lần 2: cho uống lúc gà 14 – 21 ngày tuổi.
Lần 3: tiêm dưới da cho gà Talovac 103 lúc gà đạt 16 – 20 tuần tuổi, mỗi con 0.5ml.
+ TAD Gumboro Vac Forte – Vaccin sống nhược độc.
Lần 1: cho nhỏ mắt, mồm, lúc gà 7 ngày tuổi.
Lần 2: cho uống lúc gà đạt 14 ngày tuổi.
+ TALOVAC 301. (ND – IB – IBD), vaccin vô hoạt, đa giá chống 3 bệnh: Niu – cat – xơn, Viêm phế quản truyền nhiễm và Gumboro. Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho gà 16 – 20 tuần tuổi, mỗi con 0.5ml.
+ TALOVAC 401. (ND – IB – IBD - REO), vaccin vô hoạt, đa giá chống 4 bệnh: Niu – cat – xơn, Viêm phế quản truyền nhiễm, Gumboro và hội chứng còi cọc. Tiêm dưới da cho gà 16 – 20 tuần tuổi mỗi con 0.5ml.
Solvay - Mỹ.
Bursine 1, vaccin sống nhược độc dùng cho gà nuôi thương phẩm, nhỏ mắt, mồm cho gà 1 ngày tuổi.
Bursine 2: vaccin uống nhược độc.
Lần 1: cho uống lúc gà 7 – 10 ngày tuổi. Sau khi đã dùng vaccin Bursine 1.
Lần 2: cho uống khi gà được 40 – 45 ngày.
Hãng ABIC – Israel.
Các loại vaccin sống hoặc vô hoạt đều chứa chủng virus MB có độc lực trung bình, dùng nhỏ mắt, phun sương hoặc cho uống theo các quy trình.
Medivac Gumboro A, vaccin sống có độc lực cao dùng những nơi bệnh đã rất phổ biến.
Lần 1: lúc 5 – 7 ngày.
Lần 2: lúc gà được 14 – 18 ngày.
Medivac Gumboro B, vaccin sống có độc lực trung bình, có thể tiêm, uống, phun sương, nhỏ mắt.
Lần 1: lúc gà được 1 – 3 ngày.
Lần 2: lúc gà được 14 ngày tuổi và có thể dùng lần 3 lúc 18 – 21 ngày tuổi.
Intervet – Hà Lan.
D78, vaccin sống có độc lực trung bình, dùng cho uống, nhỏ mắt phun sương.
Lần 1: lúc gà được 1 – 3 ngày.
Lần 2: dùng cho lúc gà được 10 – 14 ngày.
Có thể dùng lần 3 khi gà được 18 – 21 ngày.
228E, vaccin sống nhược độc, có độc lực cao, dùng cho những nơi mà bệnh Gumboro thường xuyên xảy ra.
Lần 1: cho uống, nhỏ mắt hoặc phun sương lúc gà 3 – 7 ngày tuổi.
Lần 2: cho uống lúc gà được 14 – 15 hoặc 18 – 21 ngày.
Medion – Indonexia.
Lần 1: lúc gà 2 – 3 ngày.
Lần 2: lúc gà đạt 14 ngày.
Hoặc lần 1 lúc gà 7 ngày và lần 2 lúc gà 14 – 15 ngày.
Xí nghiệp thuốc Thú y TW, Việt Nam vaccin Gluboro nhược độc đông khô không chảy 2512 dùng 2 lần cho gà vào lúc 7 và 14 ngày tuổi.
Ngoài các hãng trên còn có vacxin Tây Ban Nha, Tiệp Khắc, Cuba, Bungari… đã đăng ký có mặt ở thị trường nước ta.
Rõ ràng mỗi nước có những loại vacxin của các chủng vaccin rất khác nhau và lịch dùng vacxin cũng khác nhau, phụ thuộc vào những điểm sau đây:
Mức độ bệnh nhiều hay ít (Đặc điểm dịch tễ).
Virut gây bệnh có độc lực cao hay thấp.
Đàn gà mái đẻ có được tiêm phòng Gumboro hay không?
Chuồng nuôi - trước đó đã có bệnh hay không, đã để trống chuồng 50 – 60 ngày chưa?
Gà nuôi thịt hay sinh sản? Mục đích chăn nuôi khác nhau thì chương trình phòng Gumboro cũng khác nhau.
Sự lựa chọn vacxin để có độc lực virut vacxin phù hợp là khâu quan trọng nhất trong chương trình phòng bệnh Gumboro.
Ở nước ta giai đoạn đầu những năm 1990 – 1992 chỉ cần dùng các loại vacxin chứa các chủng virut vacxin có độc lực thấp (Mild Strain) đã đủ để ngừa được bệnh.
Song trong giai đoạn tiếp theo cho đến ngay nay thì những loại vacxin đó trở nên không hiệu quả, kể cả dùng tới 3 – 4 lần cho cùng 1 đàn gà nhưng bệnh vẫn nổ ra
Ngày nay, do Gumboro đã lan truyền khắp cả nước và nổ ra ngày càng dữ dội hơn do đó chúng ta phải dùng các loại vacxin chứa virut vacxin có độc lực trung bình (Mezegen strain) như:, Gumboro B của Indonesia, Gumboral CT của Pháp, D78 của Hà Lan mới mang lại kết quả.
Tuy nhiên ở nhiều địa phương do bệnh trở nên trầm trọng vì thế Medion Gumboro B, D78, Gumboral CT cho kết quả phòng bệnh không đạt như ý muốn và đã phải dùng các loại vacxin trong đó virut vacxin có độc lực cao mới đạt kết quả như: Gumboro A của Indonesia, 228E của Hà Lan…
Chương trình sử dụng vacxin có thể tóm tắt như sau:
A. Đối với gà nuôi thương phẩm.
Các loại vacxin sử dụng theo tính chất lưu hành của bệnh Gumboro:
Cơ sở CN chưa có bệnh |
Cơ sở CN đã có bệnh |
Cơ sở CN bệnh liên tục xảy ra |
Vacxin nội, ngoại
Vacxin chứa virut
Vacxin có độc lực thấp như:
- Bur 706 của Pháp
- IBD Blen của Canada
- Gumbovoriffa của Pháp |
Vacxin ngoại
Vacxin chứa virut
Vacxin có độc lực trung bình như:
- Gumboro B của Indonesia
- Gumboral CT của Pháp
- D78 của Hà Lan |
Vacxin ngoại
Vacxin chứa virut vacxin có độc lực cao như:
- Gumboro A của Indonesia
- 228E của Hà Lan |
Phải dùng 3 lần vacxin |
Phải dùng 2 lần vacxin (nếu cần thiết thêm lần 3) |
Chỉ cần dùng vacxin 2 lần. |
Lịch tiêm phòng và cách sử dụng một số vacxin thông dụng chống bệnh Gumboro đạt hiệu quả nhất.
Loại, tên vacxin |
Nơi sử dụng |
Cách sử dụng |
Chương trình sử dụng |
Gumboro B
D78 |
Bệnh đã xuất hiện tại địa phương |
Nhỏ mắt, mũi, mồm, phun sương. |
Lần 1: lúc 1 – 3 ngày tuổi.
Lần 2: lúc 10 – 14 ngày tuổi.
Lần 3: (nếu cần) lúc 18 – 21 ngày tuổi. |
Gumboro A
228E |
Bệnh thường xuyên xảy ra tại địa phương. |
Tiêm dưới da, cho uống, nhỏ mắt, mũi, phun sương. |
Lần 1: lúc 1 – 3 ngày tuổi.
Lần 2: lúc 14 ngày tuổi.
Hoặc lần 1: lúc 5 – 7 ngày tuổi.
Lần 2: lúc 15 – 21 ngày tuổi. |
B. Lịch tiêm phòng và cách sử dụng một số vacxin chống Gumboro đối với gà làm giống (gà đẻ).
Đối với gà đẻ: Các chương trình thực hiện phòng bệnh Gumboro. Khi còn nhỏ phải làm đúng như trên đã nêu đối với gà nuôi thương phẩm (lấy thịt). Nhưng đến khi gà được nở 16 – 20 tuần tuổi thì phải tiêm dưới da lại bằng vacxin vô hoạt nhũ dầu.
Tốt nhất là nên dùng các loại vacxin đa giá để chỉ cần 1 mũi tiêm có thể phòng ngừa một lúc được nhiều bệnh như:
- Gumbopest: Phòng Niu – cat – xơn và Gumboro.
- Inacti/vac BD3 – RCO: Phòng Niu – cat – xơn và Gumboro.
- Inacti/vac BD – ND – FC3: Phòng Niu – cat – xơn, Gumboro và tụ huyết trùng.
- Inacti/vac BD3 – ND – IB2 – REO: Phòng Niu – cat – xơn, Gumboro, viêm phế quản truyền nhiễm, Gumboro và hội chứng còi cọc.
- ND – IB – IBD – EDS K. Blen: Phòng Niu – cat – xơn, Gumboro, viêm phế quản truyền nhiễm, Gumboro và hội chứng giảm đẻ.
- Talovac 301: (ND – IBD, IB): Phòng Niu – cat – xơn, Gumboro, viêm phế quản truyền nhiễm và Gumboro.
- Talovac 401 (ND + IB + IBD + REO) – vacxin giá vô hoạt nhũ dầu phòng bệnh: Phòng Niu – cat – xơn, Gumboro, viêm phế quản truyền nhiễm và Gumboro và hội chứng còi cọc, tiêm dưới da cổ mỗi con 0.5ml.
- OVO4 phòng vacxin vô hoạt đa giá nhũ dầu phòng 4 bệnh là: Viêm phế quản, Niu – cat – xơn, hội chứng sưng phù đầu và hội chứng giảm đẻ. Tiêm dưới da cổ cho gà 16 – 20 tuần tuổi, mỗi con 0.5ml. |