Các biến đổi bệnh lý ở gà:
Các biến đổi mang tính tổng quan gồm: Mào và tích hoặc thâm tím bị tụt, quăn lại hoặc phù nề, sưng mọng rất điển hình, chỉ sau 1 – 2 ngày thấy rất rõ xuất huyết rìa mào và tích thậm chí trên mào và tích có đôi chỗ bi hoại tử tạo thành lỗ thủng và từ đó chảy mủ và dịch thẩm xuất đặc quánh ra ngoài.
Mí mắt sưng mọng và đỏ tấy hoặc thâm quần; Bóp mỏ thấy nhiều dịch nhầy không mùi; Xuất huyết dưới da ống chân thành vệt đỏ hoặc kẽ các ngón chân rất rõ; Xung quanh lỗ huyệt bẩn, niêm mạc hậu môn bi phù nề và xuất hiện khá nặng; Xoang mũi, xoang trán bị viêm từ cata đến có mủ; Khí quản viêm xuất huyết, đọng nhiều đờm dãi và đôi khi lẫn máu; Thực quản và diều không có biến đổi, ở diều chứa ít thức ăn.
Dạ dày tuyến không tăng sinh, nhưng bị viêm xuất huyết rất nặng, có một số trường hợp bị viêm loét sâu vào các lớp thành dạ dày.
Xuất huyết mỡ bụng, mỡ màng treo ruột, mỡ bao tim rất rõ và là đặc điểm riêng của bệnh cúm gà.
Xuất huyết cơ đùi ngực đặc biệt là cơ tim và thành lồng ngực cũng thường xuyên gặp và xung là đặc điểm bệnh lý riêng của cúm gia cầm.
Viêm xuất huyết buồng trứng, ống dẫn trứng rất dễ gặp ở gà đẻ. Nhiều trường hợp trứng non bị dập vỡ gây viêm, dính phúc mạc với các cơ quan nội tạng khác
Hầu như trong tất cả các trường hợp gà bị cúm phổi đều bị viêm xung huyết đến hoại tử rất nặng, túi khí bị viêm phù nề, có nhiều fibrin bám dính.
Viêm xuất huyết đường ruột đặc biệt là vùng hậu môn, van hồi manh tràng, dạ dày tuyến, niêm mạc tá tràng là những bệnh tích thường xuyên gặp ở bệnh cúm gà và rất giống như những biến đổi của bệnh Niu - cat - xơn.
Tim bơi trong bao dịch thẩm xuất màu vàng xanh, có một số trường hợp đục nhưng đa phần là trong giống như ở bệnh tụ huyết trùng nhưng khác căn bản ở chỗ khối lượng dịch thẩm xuất luôn nhiều hơn rất nhiều. Trên màng bao tim có nhiều điểm xuất huyết, ngoài màng bao tim xuất huyết còn thấy ở cơ tim động mạch vành, mỡ tim. Có một số trường hợp Lê Văn Năm còn quan sát được xuất huyết cơ bên trong thành tâm thất và tâm nhĩ của tim.
Lách bị biến màu lốm đốm màu vàng, rắn chắc hơn bình thường; Tuỵ khô và giòn, đôi khi có nhiều đám hoại tử; Thận sưng và có nhiều điểm tụ bầm huyết; 2 ống dẫn nước tiểu chứa đầy urat trắng; Có một số trường hợp còn thấy xuất huyết dưới màng gan; Ở gà từ 1 - 3 tháng tuổi còn thấy 1 số ca bệnh túi fabrricius sưng rất to giống như ở bệnh Gumboro nhưng khác với bệnh Gumboro là khi cắt đôi túi ra xem thì các nếp nhăn vẫn đều và không thấy xuất huyết.
Các biến đổi bệnh lý ở ngan và vịt: Các biến đổi bệnh lý đại thể của bệnh cúm gia cầm trên ngan và vịt về cơ bản cũng giống như ở gà. Tuy nhiên tần suất biến đổi tập trung chủ yếu thấy ở phổi, tim, buồng trứng và sau cùng mới là hệ tiêu hóa.
Nếu như các triệu chứng về hô hấp ở thuỷ cầm thường nhẹ và ít thấy hơn so với gà thì bệnh tích mổ khám lại thường xuyên thấy ở phổi.
Phổi phù nề tụ huyết rất nặng và theo chúng tôi là bệnh tích đặc thù bệnh cúm ở thuỷ cầm.
Xuất huyết màng xương lồng ngực được chúng tôi quan sát thấy trong nhiều ca bệnh cúm cũng là đặc thù của bệnh.
Các biến đổi ở tim, ở buồng trứng, ở mỡ giống như ở gà.
Kết quả khảo sát tần số biến đổi các cơ quan và tổ chức khác nhau trong bệnh cúm với các ca bệnh ngẫu nhiên được chúng tôi theo dõi kỹ càng và thể hiện trong bảng thống kê sau:
Biến đổi bệnh lý đại thể do bệnh cúm gia cầm gây ra:
Số gia cầm mổ khám Chỉ tiêu theo dõi |
Gà (50 con) |
Vịt (50 con) |
Ngan (50 con) |
Có biến đổi % |
Tỷ lệ % |
Có biến đổi % |
Tỷ lệ % |
Có biến đổi % |
Tỷ lệ % |
Biến đổi về mào và tích. |
44 |
88 |
|
|
|
|
Nước nhầy từ mỏ và mũi. |
38 |
76 |
12 |
24 |
17 |
34 |
Viêm xoang mũi, xoang trán. |
16 |
32 |
|
|
|
|
Viêm khí quản. |
41 |
82 |
16 |
32 |
21 |
42 |
Viêm túi khí. |
33 |
66 |
11 |
22 |
16 |
32 |
Xuất huyết màng treo ruột. |
26 |
52 |
|
|
|
|
Xuất huyết màng bao tim. |
22 |
44 |
|
|
|
|
Xuất huyết màng bao dạ dày tuyến, dạ dày cơ |
11 |
22 |
|
|
|
|
Xuất huyết màng bao xương lồng ngực. |
23 |
46 |
33 |
66 |
30 |
60 |
Xuất huyết cơ tim, bao tim có dịch thẩm xuất. |
46 |
92 |
44 |
88 |
46 |
92 |
Xuất huyết màng gan |
19 |
38 |
18 |
36 |
22 |
44 |
Xuất huyết lách |
13 |
26 |
|
|
|
|
Xuất huyết thận. |
18 |
36 |
|
|
|
|
Viêm phổi. |
50 |
100 |
50 |
100 |
50 |
100 |
Xuất huyết dạ dày tuyến. |
34 |
68 |
|
|
|
|
Xuất huyết đường ruột. |
50 |
100 |
44 |
88 |
35 |
70 |
Túi Fabricius bị sưng. |
17 |
34 |
|
|
|
|
Viêm buồng trứng + ống dẫn trứng ở gia cầm đã trưởng thành và đẻ. |
48 |
96 |
40 |
80 |
46 |
92 |
Xuất huyết cơ đùi và ngực. |
27 |
54 |
|
|
|
|
Xuất huyết mỡ bụng, mỡ đùi, mỡ màng treo ruột, mỡ tim. |
36 |
72 |
11 |
22 |
16 |
32 |
Xuất huyết dưới da chân, kẽ ngón chân. |
37 |
74 |
27 |
54 |
22 |
44 |
Số liệu trên bảng cho ta thấy ở bệnh cúm, hầu hết các cơ quan nội tạng đều có biến đổi, các biến đổi đó rất khác nhau ở các loài gia cầm khác nhau và phụ thuộc vào tuổi, giống.
* Ở gà: bệnh tích tập trung ở mào, tích, khí quản, túi khí, phổi, tim, dạ dày tuyến, đường ruột, cơ quan sinh sản, xuất huyết dưới da chân, cơ và mỡ.
* Ở ngan và vịt: bệnh tích tập trung chủ yếu ở phổi, túi khí, xương lồng ngực, tim, đường tiêu hoá và các cơ quan sinh sản |