4. Mổ khám bệnh tích.
Ruột chướng hơi.
Thức ăn không tiêu, dịch nhầy ruột có màu nâu.
Niêm mạc ruột bị viêm cata có màu nâu sẫm.
Lách không sưng, nhưng có nhiều điểm hoại tử.
Gan, thận hầu như bình thường.
Đầu cơ đùi bị viêm hoại tử, khi mới bị bệnh bị viêm đỏ tấy, sau bọ hoại tử thì trở nên trắng bệch.
Tuỵ bị viêm thoái hóa xơ cứng.
Tủy xương nhợt nhạt có màu vàng xám giống như ở bệnh viêm gan virut.
5. Chẩn đoán bệnh còi cọc.
Hội chứng còi cọc dễ phân biệt qua dịch tễ, triệu chứng và mổ khám bệnh tích.
6. Chẩn đoán phân biệt.
Bệnh còi cọc cần được phân biệt với các bệnh:
Bệnh Gumboro.
Diễn biến viêm đầu cơ đùi trong thời gian đầu của hội chứng còi cọc giống như xuất huyết cơ ở bệnh Gumboro, nhưng về giai đoạn cuối thì khác hẳn, đầu cơ thoái hóa, viêm hoại tử bị nhợt nhạt, hội chứng còi cọc không có các biểu hiện ở túi Fabricius, dạ dày tuyến và gà không bị sốt …
Bệnh viêm khớp do Reovirut.
Bệnh chỉ xảy ra ở gà trên 30 ngày tuổi.
Viêm khớp là triệu chứng điển hình, gà không những run rẫy đi lại không vững mà còn bị què.
Bao khớp chứa đầy dịch.
Viên khớp do Reovirut không bị ỉa chảy hàng loạt, niêm mạc và dịch ruột không phải màu nâu. Không có các bệnh tích ở cơ đùi, cơ ngực.
Bệnh viêm khớp do Staphylococcus.
Tỷ lệ mắc bệnh thấp, triệu chứng tập trung ở khớp.
Gà bệnh thường có biểu hiện lâm sàng ở tuổi 8 – 16 tuần.
Không có các biến đổi ở ruột, gan, thận, tuỷ, cơ như còi cọc.
Bệnh viêm não gà (AE).
Bệnh nặng nhất ở gà 2 – 20 ngày tuổi. Không có các biến đổi ở ruột và cơ, gà không bị ỉa chảy, gà không bị lùn.
Run rẩy đi không vững là biểu hiện dễ nhầm với Hội chứng còi cọc. Song ở viêm não còn có sự co thắt cơ đầu, cơ có làm gà co rúm một cách dễ nhìn thấy, gà khỏi bệnh bị đục mắt và trở thành di tật.
7. Điều trị bệnh còi cọc.
Không có thuốc đặc trị, nhưng chúng ta phải chú trọng đến thành phần dinh dưỡng để nâng cao khả năng kháng bệnh của cơ thể, hạn chế sự gia tăng tỷ lệ còi.
8. Phòng bệnh còi cọc.
Do có một số chủng Reovirut gây sụt trứng ở gà đẻ do đó phòng bệnh còi cọc ở gà con được các nhà nghiên cứu chế tạo vacxin chứa nhiều chủng Reovirut để nhằm phòng hội chứng còi cọc và giảm đẻ.
Các vacxin đó là:
+ Avian Reovirut – vacxin vô hoạt của Pháp, tiêm dưới da 0,5ml/1 con.
Lần 1 tiêm dưới da cho gà lúc 4 tuần tuổi.
Lần 2: trước khi vào đẻ (16 – 20 tuần tuổi).
+ Inacti/Vac Reo-vacxin vô hoạt của Pháp chứa 2 chủng S1133 chống viêm khớp và 1733 chống còi cọc.
Cách sử dụng và thời gian dùng như trên.
+ TAD. Reo vac.I - chủng U conn 1133 tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho gà 7 – 10 ngày tuổi lần 1 và nhắc lại lúc 4 tuần tuổi.
Đối với gà đẻ người ta thường dùng vacxin đa giá chống 3 – 4 bệnh trong đó có hội chứng giảm đẻ, còi cọc (Reovirut), viêm khớp.
- ND/IB/EDS/REO (TAD 404) phòng gà rù, viên phế quản, Gumboro, Giảm đẻ và còi cọc viêm khớp.
- DN+IB+IBD+REO (TAD 401) chống gà rù, viên phế quản, Gumboro và còi cọc viêm khớp.
- Inacti/vac.BD3+REO chống Gumboro và còi cọc, viêm khớp.
- Inacti/vac.BD3+ND+REO chống gà rù, Gumboro và còi cọc viêm khớp.
- Inacti/vac.BD3+ND+IB2+REO chống gà rù, viên phế quản, Gumboro và còi cọc viêm khớp.
- Nobivac – Reo+IBD+ND của Hà Lan phòng 3 bệnh? Niu-cat-xơn, Gumboro, giảm đẻ còi cọc.